* Giá vàng mới nhất hôm nay lúc 15 giờ ngày 26/1/2021
Đến thời điểm 15 giờ, Công ty SJC (TPHCM) niêm yết vàng 99,99 ở mức 56,10 - 56,60 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 15 giờ ngày 26/1/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
56.100 |
56.600 |
Vàng SJC 5c |
56.100 |
56.620 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
56.100 |
56.630 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.700 |
55.200 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.700 |
55.300 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.300 |
55.000 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.455 |
54.455 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.404 |
41.404 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.218 |
32.218 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.087 |
23.087 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
56.100 |
56.620 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
56.100 |
56.620 |
Nguồn: SJC
* Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 26/1/2021: Tăng 50.000 đồng/lượng chiều bán ra
Tính đến 8 giờ 30 sáng nay, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 56,10 - 56,60 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), tăng 100.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 50.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với giá niêm yết trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 26/1/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
56.100 |
56.600 |
Vàng SJC 5c |
56.100 |
56.620 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
56.100 |
56.630 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.700 |
55.250 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.700 |
55.350 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.350 |
55.050 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.505 |
54.505 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.442 |
41.442 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.247 |
32.247 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.108 |
23.108 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
56.100 |
56.620 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
56.100 |
56.620 |
Nguồn: SJC
* Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 26/1/2021
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco hôm nay giao dịch ở mức 1.855,50 - 1.856,50 USD/ounce.
Giá vàng kỳ hạn tháng 2 tăng 0,60 USD ở mức 1.856,70 USD/ounce.

Giá vàng thế giới đêm 25/1 cao hơn khoảng 22,6% (345 USD/ounce) so với đầu năm 2020. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 52,9 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn khoảng 3,6 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước tính tới cuối giờ chiều 25/1.
Giá vàng trên thị trường quốc tế tăng trong bối cảnh nhu cầu vàng vật chất có xu hướng tăng lên dịp Tết của một số nước châu Á. Nỗi lo về lạm phát cũng kéo giá mặt hàng kim loại quý đi lên.
Vàng có dấu hiệu bứt phá khi giới đầu tư kỳ vọng vào gói kích thích kinh tế mới của Mỹ, qua đó giúp nền kinh tế lớn nhất thế giới phục hồi từ cuộc khủng hoảng Covid-19.
Vàng cũng được hưởng lợi từ sức cầu vàng vật chất ở vào thời điểm cận Tết Nguyên tại Trung Quốc và Singapore.
Theo giới phân tích, giá vàng đang chật vật trong ngắn hạn do lợi suất danh nghĩa tăng lên khi số liệu thất nghiệp tại Mỹ không tệ như dự báo, và ECB có quan điểm không nới lỏng quá mức như thị trường kỳ vọng.
Chính sách nới lỏng tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) vẫn sẽ là nhân tố quan trọng tiếp tục hỗ trợ giá vàng.
Trong phát biểu mới đây, Chủ tịch Fed Jerome Powell cho rằng, không có lý do để thay đổi chính sách tiền tệ hiện nay, khi nền kinh tế vẫn chịu tác động của đại dịch COVID-19.
Theo dự báo, nhiều chuyên gia tiếp tục lạc quan về triển vọng tăng giá của vàng nhưng dự báo vàng có thể đi lên theo kiểu bậc thang, chứ không tăng nhanh như trước đó. Dù vậy, vàng được dự báo sẽ vượt ngưỡng 1.900 USD/ounce khi gói kích cầu được thông qua.
Theo Adrian Day, Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành của Adrian Day Asset Management nhận định, nguyên tắc cơ bản ủng hộ vàng, đặc biệt là chính sách tiền tệ nới lỏng đang được theo đuổi trên khắp thế giới. Trong trung và dài hạn, điều này sẽ dẫn đến giá vàng cao hơn đáng kể.
Trong khi đó, một số ngân hàng như Goldman Sachs, Commerzbank và CIBC dự báo giá vàng ở mức 2.300 USD vào năm 2021, dù rằng các nhà đầu tư, ngân hàng đã điều chỉnh mức dự báo thấp hơn trước đó, như Bank of American dự báo vàng sẽ đạt mức 3.000 USD/ounce vào cuối năm 2021.
Tại thị trường trong nước, kết thúc phiên giao dịch 25/1, Tập đoàn Vàng bạc đá quý DOJI niêm yết giá vàng SJC khu vực Hà Nội ở mức 56,10 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,50 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn niêm yết vàng SJC ở mức 56,00 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,57 triệu đồng/lượng (bán ra).
Tại TPHCM, giá vàng miếng trong nước được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 56,10 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,50 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 56,00 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,58 triệu đồng/lượng (bán ra).
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 56,00 - 56,55 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 25/1/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
56.000 |
56.550 |
Vàng SJC 5c |
56.000 |
56.570 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
56.000 |
56.580 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.700 |
55.250 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.700 |
55.350 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.350 |
55.050 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.505 |
54.505 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.442 |
41.442 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.247 |
32.247 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.108 |
23.108 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
56.000 |
56.570 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
56.000 |
56.570 |
Nguồn: SJC