Chờ...

Giá lúa gạo hôm nay ngày 19/1/2024: Dự kiến giá lúa tăng trong những ngày cận Tết Âm lịch

VOH - Giá lúa gạo ngày 19/1 tại Đồng bằng sông Cửu Long giảm với giá gạo nhưng giá lúa không đổi.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 19/1/2024: Dự kiến giá lúa tăng trong những ngày cận Tết Âm lịch 1
Ảnh minh họa: Internet

Giá lúa gạo trong nước

Giá lúa gạo ngày 19/1 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long lúa vẫn khá trầm lắng, gạo có xu hướng giảm. Giao dịch lúa mới chậm, sức mua yếu.

Tại Cần Thơ, giá gạo OM 5451 giảm 100 đồng/kg so với hôm qua.

Tại Tiền Giang, giá lúa IR 504 ở mức 9.200 – 9.400 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 duy trì quanh mốc 9.800 – 10.000 đồng/kg; OM 18 ở mức 9.800 – 10.000 đồng/kg; OM 5451 ở mức 9.600 - 9.800 đồng/kg; Nàng Hoa 9 duy trì ổn định ở mức 10.000 – 10.200 đồng/kg; lúa OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg.

Tại các kho gạo chợ tại An Cư, Cái Bè (Tiền Giang), giá gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 ở mức 14.600 – 14.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 dao động quanh mức 14.100 - 14.300 đồng/kg; ST 24 ở mức 18.500 – 18.700 đồng/kg.

Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo thơm ở mức 14.100 – 14.300 đồng/kg; thơm đẹp 14.500 – 14.600 đồng/kg; gạo OM 5451 14.000 – 14.100 đồng/kg; IR 504 ở mức 12.700 – 12.900 đồng/kg; gạo ST 24 dao động quanh mốc 18.000 – 18.300 đồng/kg; ST 21 ở mức 17.300 - 17.500 đồng/kg.

Giá gạo nguyên liệu IR 504 Việt duy trì ở mức 13.050 - 13.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu dao động ở mức 12.900 - 13.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu Sóc Trăng ở mức 12.250 - 12.350 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 13.700 - 13.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 ở mức 14.050 - 14.150 đồng/kg.

Giá gạo tại chợ Thị Nghè

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Thị Nghè

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- ST25 –ruộng tôm

kg

28.000

 

- Gạo nàng thơm

kg

23.000

 

- Gạo ST24

kg

27.000

 

- Gạo Lài Miên

kg

24.000

 

-Gạo Campuchia

kg

23.000

 

-Gạo Đài Loan sữa

kg

25.000

 

-Gạo Lài sữa

kg

22.000

 

-Gạo Tài nguyên Chợ Đào

kg

24.000

 

-Gạo Nàng Hoa

kg

22.000

 

-Gạo Đài Loan đặc biệt

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Lài  GC

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Lài

kg

20.500

 

-Gạo Hương Lài

kg

22.000

 

-Gạo Tài Nguyên

kg

22.000

-

-Gạo Thơm Mỹ

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Thái

kg

20.000

 

- Nếp ngỗng

kg

20.000

-

-Nếp Bắc

kg

30.000

 

-Nếp sáp

kg

25.000

 

-Gạo lứt Huyết Rồng

kg

26.000

 

-Gạo khô

kg

18.500

 

Giá gạo tại siêu thị

Giá gạo tại hệ thống Co.op

Gạo Lài Sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo Lài Hương Đồng Việt, 5kg, giá bán 115.000 đ; Gạo thơm ST25 Thượng hạng Đồng Việt 194.500 đồng; Gạo thơm ST25 Lúa Tôm Đồng Việt 199.900 đ

Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 200.800đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 125.600 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo  5kg, giá bán 158.500đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 134.5000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ;

Gạo than tím Xuân Hồng 1kg, giá bán 45.400đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 142.500đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 124.500đ; Gạo thơm lài Xuân hồng 5kg, giá bán 128.500đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 136.500đ;

Gạo thơm ST24 Coop Finest 2kg, giá bán 55.500 đồng; Gạo thơm ST24 Coop Finest 5kg, giá bán 135.000 đồng; Gạo thơm ST 25 Coop Finest 7kg, giá bán 197.000đ;Gạo ngon Cỏ May túi 5kg, giá bán 106.000 đồng; Gạo Hạt Ngọc Trời Tiên Nữ 5kg, giá bán 149.000 đ; Gạo thơm Hạt Ngọc Trời Thiên Long 5kg, giá bán 117.200 đ.

Tại hệ thống Satra

Gạo Lài Sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 116.000đ; Gạo Lài Hương Đồng Việt, 5kg, giá bán 125.000 đ; Gạo thơm ST25 Thượng hạng Đồng Việt 230.000 đồng; Gạo thơm ST25 Lúa Tôm Đồng Việt 235.000 đ

Giá gạo tại Bách Hóa Xanh

Gạo Lài Sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 115.000đ; Gạo Lài Hương Đồng Việt, 5kg, giá bán 120.000 đ; Gạo thơm ST25 Thượng hạng Đồng Việt 185.000 đồng, giảm còn 129.000đ.

Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 125.000 đ, giảm 25.000 đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 5kg, giá bán 140.000đ, giảm 28.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 135.000đ, giảm 27.000đ; Gạo thơm Vua Gạo  đậm đà 5kg 130.000đ;giảm 26.000đ

Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 135.000đ, giảm 27.000đ; Gạo thơm AAn  ST24 5kg 160.000đ, giảm 32.000đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ, giảm 28.000đ.

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục giảm với gạo 25% tấm. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện giá gạo 25% tấm ở mức 614 USD/tấn, giảm 4 USD/tấn, trong khi đó gạo 5% tấm giữ ổn định ở mức 653 USD/tấn.

Thời điểm cận Tết, giá lúa tiếp tục nhích lên từng ngày, khiến nông dân rất phấn khởi. Nguyên nhân giá là do nhu cầu tăng nhập khẩu gạo từ các đối tác chủ chốt, giúp Việt Nam có thêm đơn hàng xuất khẩu gạo trong nửa đầu năm 2024.

Hiện tại, nông dân Long An đã xuống giống dứt điểm vụ lúa Đông xuân 2023 - 2024 với diện tích gieo sạ trên 225.000 hecta, bằng 100% so với kế hoạch, tăng gần 12% so với cùng kỳ. Tính đến thời điểm hiện tại, nông dân đã thu hoạch trên 30.000 hecta, năng suất ước đạt 5,5 tấn/hecta, sản lượng trên 167.000 tấn.

Giám đốc Cơ quan Hậu cần Nhà nước (Bulog) Indonesia Bayu Krisnamurthi cho biết Chính phủ đã đồng ý giao Bulog nhập khẩu  2 triệu tấn gạo trong năm 2024 nhằm đảm bảo ổn định nguồn gạo dự trữ quốc gia (CBP) và ứng phó với những tình huống thiếu hụt lương thực do điều kiện sản xuất trong nước chưa phục hồi.

Theo ông Bayu, “Tính đến thời điểm hiện tại, cân đối nguồn lương thực dự trữ quốc gia, Indonesia cần nhập khẩu thêm 2 triệu tấn gạo. Tuy nhiên, theo số liệu thực tế, có thể điều chỉnh số lượng để phù hợp, đảm bảo nguồn lương thực quốc gia”.

Nhiều nông dân kỳ vọng giá lúa còn tiếp tục tăng ở cuối vụ nên chưa vội nhận cọc của thương lái. Đây là tín hiệu vui của ngành lúa gạo đầu năm 2024.

Theo ông Bayu, giá gạo vẫn sẽ tăng cao trong năm nay do sản xuất trong nước chưa hồi phục, chi phí sản xuất vẫn ở mức cao, đặc biệt là phân bón, chính sách bảo vệ nguồn cung của các nước sản xuất lúa  gạo. Do đó, chính sách nhập khẩu gạo cần tiếp tục được thực thi trong thời gian tới.

 Tổng thống Jokowi xác nhận Indonesia sẽ nhập khẩu 1 triệu tấn gạo từ Ấn Độ và 2 triệu tấn từ Thái Lan để đảm bảo an toàn cho kho dự trữ gạo quốc gia của Indonesia vào năm 2024.

Bình luận