
Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 20/10 giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 6 nhân dân tệ xuống mức 3.630 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)

Chốt phiên giao dịch ngày 19/10, giá quặng sắt tăng, được thúc đẩy bởi tâm lý tích cực của nhà đầu tư về sự phục hồi của nền kinh tế Trung Quốc và lượng tồn kho thấp hơn, mặc dù sản lượng thép yếu hơn dự kiến đã hạn chế mức tăng.
Quặng sắt kỳ hạn tháng 1 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc chốt phiên với giá cao hơn 0,4% ở mức 866,5 nhân dân tệ/tấn, tăng phiên thứ 7 liên tiếp.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), giá quặng sắt chuẩn giao tháng 11 tăng 1% lên 116,85 USD/tấn.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác cũng giảm, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên Sàn DCE giảm lần lượt 3,02% và 3,87%.
Giá thép tiêu chuẩn trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải cũng báo lỗ.
Thép cây SRBcv1 giảm 1,01%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,74%, thép dây SWRcv1 giảm 1,65% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,44%.
Ông Atilla Widnell - Giám đốc điều hành của Navigate Commodities cho biết dữ liệu tiêu thụ hạ nguồn hàng ngày, sự phục hồi này không xảy ra trong các ngành sản xuất hoặc bất động sản sử dụng nhiều thép và sẽ cảnh báo mạnh mẽ về việc đọc quá nhiều vào những con số tiêu đề này.
Giá sắt thép trong nước giữ bình ổn
Việc cạnh tranh về giá bán, thị phần, thị trường của các DN trong ngành ngày càng trở nên khốc liệt để duy trì hoạt động của nhà máy.
Triển vọng xuất khẩu sắt thép trong quý 4 không mấy sáng sủa khi dự báo tình hình kinh tế, chính trị xã hội, an ninh toàn cầu tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường sẽ ảnh hưởng tới tổng cầu của thế giới.
Hãng Chứng khoán Dầu khí (PSI) nhận định xuất khẩu thép, nhất là đối với sản phẩm thép cuộn cán nóng (HRC), sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong quý 4. Cụ thể, hạn ngạch nhập khẩu các sản phẩm thép như HRC vào EU sẽ bị hạn chế do nhu cầu tại khu vực này không cao. Trong khi đó, tiêu thụ nội địa chưa có dấu hiệu cải thiện.
Dự báo, bước sang năm 2024, lợi nhuận các DN ngành thép nằm trong nhóm tăng trưởng mạnh nhất bên cạnh bán lẻ, phân bón, thủy sản. Với ngành thép, mặc dù nửa cuối năm nay lợi nhuận sẽ phục hồi nhưng nửa đầu năm nay vẫn còn ở mức nền thấp. Do vậy năm sau mức độ tăng trưởng lợi nhuận của các công ty sẽ tốt hơn.
Ở góc độ DN, sự phục hồi nhẹ là điều khả thi nhờ việc Chính phủ đang triển khai các dự án đầu tư công. Tổng Giám đốc Tập đoàn Hòa Phát (HPG) Nguyễn Việt Thắng nhận định, quý IV/2023, tiêu thụ thép sẽ tốt lên nhưng không nhiều do nền kinh tế vẫn tương đối xấu. Để có sự thay đổi đột biến, ngành thép phải chờ khi nào nền kinh tế phục hồi mạnh, bất động sản và chế biến chế tạo đi lên.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 không biến động ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.