Header-01
Đăng nhập

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 20/4: Lao dốc

(VOH)-Giá thép ngày 20/4 giảm 44 nhân dân tệ trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Giá thép trong nước ổn định.
Giá sắt thép xây dựng hôm nay 20/4: Lao dốc 1Xem toàn màn hình
Ảnh minh họa: Internet

Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép ngày 20/4 giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng giảm 44 nhân dân tệ xuống mức 3.896 nhân dân tệ/tấn.

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 20/4: Lao dốc 2
 

Chốt phiên giao dịch ngày 19/4, giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) và Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm do một cảnh báo về giá khác từ nhà hoạch định nhà nước Trung Quốc đè nặng lên tâm lý thị trường.

Quặng sắt kỳ hạn giao tháng 9 trên Sàn DCE chốt phiên với giá thấp hơn 0,96% xuống 777,5 nhân dân tệ/tấn. Giá quặng sắt đã tăng gần 2% trong năm nay.

Trên Sàn SGX, giá quặng sắt SZZFK3 chuẩn giao tháng 5 tăng 0,2% lên 117,95 USD/tấn sau khi ghi nhận một số khoản lỗ trong phiên giao dịch buổi sáng.

Thép cây SRBcv1 trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 0,63% xuống 3.927 nhân dân tệ/tấn, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,69%, dây thép cuộn SWRcv1 giảm 0,16% còn thép không gỉ SHSScv1 tăng 0,13%.

Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia Trung Quốc cho biết họ sẽ giám sát chặt chẽ thị trường quặng sắt và thực hiện các bước với các bộ phận liên quan để hạn chế việc tăng giá bất hợp lý.

Tăng trưởng kinh tế mạnh hơn dự kiến ​​ở Trung Quốc làm dấy lên lo ngại về việc giảm kích thích trong quý II, đè nặng lên kim loại đen.

Nhà phân tích quặng sắt có trụ sở tại Rizhao cho biết “Hiệu suất trong quý thứ hai thường mạnh hơn so với quý đầu tiên. Vì hiệu suất kinh tế tốt hơn dự kiến, chúng tôi lo ngại rằng chính phủ sẽ không đưa ra nhiều biện pháp hỗ trợ để thúc đẩy hơn nữa nền kinh tế”.

Các nhà phân tích đã giảm nhẹ tác động của đợt cắt giảm sản lượng mới nhất của một số nhà sản xuất thép lò hồ quang điện (EAF) ở các tỉnh Quảng Đông và Chiết Giang phía Đông Trung Quốc. Sản lượng thép dựa trên EAF chiếm một phần nhỏ trong tổng sản lượng thép của Trung Quốc.

Giá sắt thép trong nước ổn định

Trong báo cáo ngành thép quý 1/2023 mới đây, Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCBS) đánh giá ngành bất động sản nội địa khó khăn là rào cản lớn cho tăng trưởng ngành thép 2023. Đây là lĩnh vực chiếm tới 60% lượng tiêu thụ thép trong nước nhưng hiện đang gặp khó khăn do khó tiếp cận nguồn vốn mới, rủi ro pháp lý vẫn hiện hữu.

Hiện nay, số dự án đang triển khai tại miền Nam thấp hơn cả thời kỳ Covid-19. Số dự án cấp phép mới trong 2022 cũng thấp kỷ lục, cho thấy nhu cầu xây dựng 2023 ở mức rất yếu.

Sản lượng xuất khẩu dự kiến tiếp tục thấp trong bối cảnh kinh tế các khu vực Mỹ, EU và Trung Quốc đều ghi nhận suy yếu, đặc biệt là EU chưa cho thấy tín hiệu kiểm soát được lạm phát.

Đầu tư công tiếp tục là lĩnh vực được kỳ vọng sẽ tạo lực đỡ cho nhu cầu thép trong bối cảnh hiện nay. Năm 2022, giải ngân đầu tư công chậm tiến độ khá nhiều do giá vật liệu biến động mạnh và thủ tục giải ngân tốn thời gian.

Kỳ vọng năm 2023 đầu tư công sẽ bứt phá bởi giải ngân cho các dự án tồn đọng từ 2022 chuyển sang, và gói kích thích kinh tế bổ sung của chính phủ.

VCBS cho rằng tỷ trọng của thép trong đầu tư công là không nhiều, bởi vậy đóng góp chưa thực sự đáng kể. Ước tính tổng sản lượng tiêu thụ thép xây dựng trong năm 2023 sẽ giảm khoảng 4% trước khi hồi phục mạnh 7% vào năm 2024. Động lực thúc đẩy tăng trưởng phần lớn tới từ sự hồi phục của thị trường xây dựng dân dụng.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 giảm 460 đồng, xuống mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 360 đồng, hiện có giá 15.570 đồng/kg.

Thép VAS tiếp tục đi ngang, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, từ mức 16.680 đồng/kg xuống còn 16.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.680 đồng/kg - giảm 200 đồng.

Giá thép tại miền Bắc

Thương hiệu thép Hòa Phát điều chỉnh giảm giá bán, dòng thép cuộn CB240 giảm 460 đồng, hiện ở mức 15.200 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 310 đồng, có giá 15.580 đồng/kg.

Thép Việt Ý, cả 2 dòng thép của hãng đồng loạt giảm, hiện thép cuộn CB240 giảm 300 đồng, có giá 15.300 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.400 đồng/kg - giảm 150 đồng.

Thương hiệu thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức giá 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng, có giá 15.630 đồng/kg.

Thép Việt Đức điều chỉnh giảm nhẹ, với thép cuộn CB240 giảm 250 đồng, hiện có giá 15.150 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 160 đồng, có giá 15.600 đồng/kg.

Thép VAS không thay đổi giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 duy trì ở mức 15.380 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.

Thép Việt Nhật tiếp tục bình ổn giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát giảm giá bán lần lượt 430 đồng và 310 đồng, tương ứng với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.150 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.

Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tiếp tục đi ngang ở mức 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.850 đồng/kg.

Thép VAS bình ổn giá bán kể từ ngày 7/4, với thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.

Thép Pomina giảm mạnh giá bán, với dòng thép cuộn CB240 giảm 640 đồng, hiện ở mức 16.930 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 720 đồng, xuống mức giá 16.880 đồng/kg.

Bình luận