Giá sắt thép xây dựng thế giới
Giá thép giao tháng 5/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 27 nhân dân tệ xuống mức 3.558 nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt kỳ hạn tiếp tục giảm phiên thứ hai liên tiếp vào hôm thứ Ba (23/4) xuống mức thấp nhất trong gần một tuần do thị trường thép có dấu hiệu suy yếu vì nhu cầu suy yếu tại quốc gia tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc.
Hợp đồng quặng sắt DCIOcv1 kỳ hạn tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc chốt phiên với giá thấp hơn 1,91% xuống 849 nhân dân tệ/tấn (117,17 USD/tấn), mức thấp nhất kể từ ngày 17/4.
Giá quặng sắt SZZFK4 chuẩn tháng 5 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm 2,88% xuống 112,85 USD/tấn, cũng là mức thấp nhất kể từ ngày 17/4.
Động lực tiêu thụ thép tại nền kinh tế lớn thứ hai thế giới kể từ đầu tháng 4 đã chậm lại sau khi một số khu vực phía Nam Trung Quốc hứng chịu những trận mưa sớm hơn dự kiến.
Lượng hàng tồn kho cao và nhu cầu mua giao ngay giảm sau khi một số nhà máy dự trữ khối lượng trong kỳ nghỉ lễ tháng 5 đã đè nặng lên giá của nguyên liệu sản xuất thép quan trọng, các nhà phân tích cho biết.
Nguồn cung quặng sắt hiện vẫn cao hơn nhu cầu thực tế do tồn kho tại cảng liên tục tăng. Nhà đầu tư cũng đang chờ đợi cuộc họp của Bộ Chính trị, dự kiến diễn ra vào cuối tháng 4 và có thể đưa ra manh mối về định hướng chính sách của Bắc Kinh.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên Sàn DCE tiếp tục giảm, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt giảm 3,13% và 1,76%.
Giá thép chuẩn trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải thấp hơn. Cụ thể, thép cây SRBcv1 giảm 0,84%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 và thép dây SWRcv1 giảm 0,68%, thép không gỉ SHSScv1 giảm 2,28%.
Giá sắt thép trong nước
Thị trường thép xây dựng nội địa không ghi nhận thay đổi, giá thép CB240 và D10 CB300 tiếp tục được giao dịch ở mức cũ.
Ước tính quý 1/2024, lượng nhập khẩu HRC đạt 3 triệu tấn, gấp 1,5 lần so với lượng sản xuất trong nước, riêng lượng nhập từ Trung Quốc và Ấn Độ tăng đột biến, chiếm 75%.
Với lượng nhập khẩu chưa từng có trong lịch sử, sản xuất trong nước bị thiệt hại nặng nề, ảnh hưởng đến nỗ lực tự chủ sản xuất thép chất lượng cao của ngành thép đã xây dựng trong hàng chục năm qua.
Chủ tịch Hiệp hội Công nghiệp hỗ trợ Việt Nam - ông Phan Đăng Tuất, trước đây, Việt Nam không làm được thép cán nóng vì vốn đầu tư quá lớn và công nghệ yêu cầu rất cao, nhưng từ khi Formosa Hà Tĩnh và Hòa Phát đầu tư vào hàng tỷ USD thì họ đã làm được điều này.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.430 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.540 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.630 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 13.850 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giữ ở mức giá 14.060 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.390 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB30 có giá 14.670 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.430 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.