
Giá sắt thép xây dựng thế giới giảm
Giá thép giao tháng 5/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 138 nhân dân tệ xuống mức 3.364 nhân dân tệ/tấn.
Hợp đồng quặng sắt DCIOcv1 kỳ hạn tháng 5 trên Sàn DCE chốt phiên với giá thấp hơn 1,9% ở mức 797 nhân dân tệ/tấn (tương đương 110,27 USD/tấn).
Tuy nhiên, giá quặng sắt SZZFJ4 chuẩn giao tháng 4 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) tăng 0,4% lên mức 101,70 USD/tấn.
Các nhà phân tích của Citi cho biết, giá quặng sắt đã chịu áp lực trong năm nay do nhiều yếu tố, bao gồm mùa xây dựng ở Trung Quốc bắt đầu chậm, xuất khẩu quặng sắt của Brazil vào Trung Quốc cao từ các nhà cung cấp phi truyền thống trong bối cảnh giá quặng tăng cao vào cuối năm 2023.
Họ cho biết trong một ghi chú: “Điều đó nói lên rằng, chúng tôi kỳ vọng sản lượng thép của Trung Quốc sẽ tăng so với mức hiện tại khi chúng ta bước vào mùa xây dựng”.
Tăng trưởng tiêu thụ thép của Trung Quốc có thể sẽ vẫn yếu nhưng với lợi nhuận của ngành tăng lên, chúng tôi kỳ vọng các nhà sản xuất thép sẽ nâng sản lượng trong khi xuất khẩu thép vẫn ở mức cao.
Các nhà phân tích dự báo giá quặng sắt sẽ phục hồi trong quý II/2024 lên mức trung bình 120 USD/tấn.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên Sàn DCE giảm, với than luyện cốc DJMcv1 giảm 2,7% xuống 1.570,50 nhân dân tệ/tấn và than cốc DCJcv1 giảm 1,7% ở mức 2.047,50 nhân dân tệ/tấn.
Ông Cheng Peng, Nhà phân tích tại Sinosteel Futures có trụ sở tại Bắc Kinh cho biết: “Giá thép yếu và tỷ suất lợi nhuận thép thấp, cùng với lượng quặng xuất khẩu cao đã kìm hãm nhu cầu và giá quặng”.
Các nhà phân tích tại công ty tư vấn Mysteel cho biết trong một báo cáo nghiên cứu hôm thứ Ba (26/3) rằng, sản lượng kim loại nóng trung bình hàng ngày trong tháng 4 dự kiến ở mức từ 2,25 triệu đến 2,26 triệu tấn, thấp hơn nhiều so với mức 2,45 triệu tấn cùng kỳ năm trước.
Giá sắt thép trong nước
Báo cáo của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho thấy, sản lượng thép xây dựng trong tháng 2/2024 ước đạt 833.152 tấn, giảm 17% so với tháng trước và giảm 12% so với tháng 2/2023. Bán hàng ước đạt 594.811 tấn giảm 41% so với tháng trước và giảm 33% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, xuất khẩu thép xây dựng ước đạt 142.631 tấn, tăng 24,5% so với tháng 2/2023.
Trong tháng 2/2024, bán hàng thép xây dựng tại miền Bắc giảm 11,7%; miền Nam giảm 14%; miền Trung giảm 16,8% và xuất khẩu tăng 19%. VSA cũng đánh giá nhu cầu thép xây dựng trong tháng 2 giảm do trùng kỳ nghỉ Tết Nguyên đán nhưng nhìn chung chưa có tín hiệu khởi sắc, hiện nay các nhà máy trong nước đối mặt nhiều khó khăn do giá tồn kho cao, giá bán thấp và các chi phí tài chính.
Dự báo về triển vọng ngành, đại diện Tập đoàn Hòa Phát cho hay, năm 2023 chính là đáy của ngành thép và thị trường sẽ tốt hơn trong năm 2024. Tuy nhiên, mức độ tăng trưởng sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có diễn biến lộ trình giảm lãi suất của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) và triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 giữ mức giá 14.060 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.