Chờ...

Fidel Castro là ai? Những câu nói hay của lãnh tụ cách mạng Cuba Fidel Castro

(VOH) – Fidel Castro là biểu tượng chủ nghĩa anh hùng với mối thâm tình dành cho nhân dân Việt Nam. Đọc những câu nói hay của Fidel Castro ta càng hiểu thêm về cuộc đời cách mạng của ông.

Vị lãnh tụ huyền thoại Fidel Castro đã dành cả cuộc đời mình cho cuộc đấu tranh vì hoà bình và chống áp bức nhân loại. Ông còn là người luôn ủng hộ và không ngừng hỗ trợ cho những dân tộc nào đang chiến đấu vì hòa bình, trong đó có Việt Nam. 

Qua bài viết dưới đây, cùng tìm hiểu sâu hơn về tấm gương cách mạng vĩ đại và những câu nói hay của Fidel Castro bạn nhé!

1. Cuộc đời của nhà lãnh tụ Fidel Castro

Fidel Alejandro Castro Ruz sinh ngày 13 tháng 8 năm 1926 tại tỉnh Oriente, miền Đông Nam Cuba. Trước khi trở thành nhà lãnh tụ của Cuba, Fidel Castro được biết đến là thủ lĩnh của hội sinh viên chống lại chế độ độc tài tại một trường đại học. Cụ thể, ông trở thành người lãnh đạo Liên đoàn sinh viên Cuba khi chỉ mới 21 tuổi.

Vào những năm 1950, Fidel Castro liên tục tham gia các cuộc chiến tranh du kích chống chế độ độc tài ở Cuba. Đến năm 1953, nhằm vào dịp kỉ niệm 100 năm ngày sinh của Jose Marti, Fidel Castro cùng hơn một trăm thanh niên yêu nước của Cuba đã tiến hành mở một cuộc tấn công vũ trang vào pháo đài Moncada. Đây chính là căn cứ quân sự của chế độ độc tài Batista nằm ở Cuba. 

Sự kiện lớn đó đã dẫn đến Phong trào 26/7 được xem là tiền thân của Đảng Cộng sản Cuba sau này. Cũng từ sự kiện Moncada, vào tháng giêng năm 1959, Fidel Castro đã lãnh đạo nhân dân Cuba cùng làm nên cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, khai sinh ra nước Cộng hòa Cuba. Cùng năm 1959, Fidel Castro nhậm chức thủ tướng Cuba sau khi đã đánh bại nhà độc tài Batista.

Khi giành lại được chính quyền, Fidel Castro cùng với các đồng chí cùng thời là Che Guavara, Raul Castro… đã bắt tay nhau cùng sáng lập ra Đảng Cộng sản Cuba. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Cuba đã hoàn toàn đánh bại được sự can thiệp về mục tiêu quân sự của Mỹ qua sự kiện Vịnh Con Lợn vào năm 1961. Kể từ đó, Fidel Castro đã đưa đất nước Cuba bước lên chủ nghĩa xã hội.

cau-noi-hay-cua-fidel-castro-voh-0

Hình ảnh của Fidel Castro (Nguồn: Internet)

Fidel Castro là một người theo chủ nghĩa Mác- Lê Nin, ông đã xây dựng đất nước Cuba theo một Đảng duy nhất mang tên Đảng Cộng sản Cuba. Nhà nước xã hội chủ nghĩa tại đảo quốc Caribe đã được chính ông sáng lập nên, ghi đậm dấu ấn lịch sử trên toàn thế giới nói chung và Mỹ latinh nói riêng. Ông từng bước đấu tranh, cải thiện và dẫn dắt quốc gia mình đi đến con đường độc lập như hôm nay.

Fidel Castro đã từng khẳng định rằng: "Giả sử ngày mai chúng ta thức dậy mà Liên Xô không còn nữa, giả sử ngày mai chúng ta thức dậy mà phe Xã hội chủ nghĩa không còn nữa, thì chúng ta vẫn sẽ tiếp tục con đường xây dựng Chủ nghĩa Xã hội trên hòn đảo Cuba tự do." 

Đến giai đoạn 1998-2004, Cuba rơi vào cuộc khủng hoảng trầm trọng về kinh tế - xã hội. Nhưng dưới sự lãnh đạo của Fidel Castro, đất nước Cuba không những duy trì được chế độ xã hội chủ nghĩa, mà còn phát triển đầy ấn tượng. Sau 49 năm làm người lãnh đạo, Fidel Castro trao lại chức vụ cao cả này cho Raul Castro và trở thành cố vấn tối cao cho Đảng và Nhà nước Cuba.

Fidel Castro được ca ngợi như là một huyền thoại sống bởi vì ông đã chứng kiến các sự kiện trong lịch sử thế giới từ chiến tranh cho đến công cuộc đổi mới của xã hội. 

Fidel Castro đã cống hiến cả cuộc đời mình cho công cuộc giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước. Ý chí và lý tưởng cách mạng của Fidel Castro góp phần tạo thêm sức mạnh tinh thần cho nhiều quốc gia khác trên thế giới trong sự nghiệp giành lại tự do, hòa bình cho loài người.

Xem thêm: Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước ngày tháng năm nào? Ở đâu?

2. Fidel Castro và Việt Nam là sự gắn kết đậm sâu, thâm tình

Khoảng thời gian mà Việt Nam phải liên tục phải đấu tranh với các thế lực xâm lược đã qua đi, thế nhưng lịch sử vẫn còn in đậm những dấu ấn đầy ý nghĩa. Trong khoảng thời gian ấy, chính Fidel Castro là một trong những người đã dành sự quan tâm đặc biệt đến dân tộc Việt Nam. Bằng tình hữu nghị vô điều kiện, Fidel Castro và Việt Nam là sự gắn kết đậm sâu, thâm tình.

cau-noi-hay-cua-fidel-castro-voh-1

Fidel Castro trong chuyến thăm Việt Nam (Nguồn: Internet)

Chúng ta chiến đấu với ý chí mạnh mẽ, không cam chịu số phận và cũng là một quốc gia xã hội chủ nghĩa thế nên người anh em Cuba luôn yêu mến, và giúp đỡ Việt Nam. Đất nước, nhân dân Cuba dưới sự lãnh đạo của Fidel Castro mà lịch sử ghi lại đã luôn luôn sát cánh, ủng hộ cho cuộc cách mạng Việt Nam qua rất nhiều hình thức khác nhau. 

Việt Nam với tầm ảnh hưởng của chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ và những tấm gương sáng như: Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã trở thành nền tảng rất quan trọng để ngay sau khi cách mạng Cuba thành công, Fidel Castro đã đưa Cuba trở thành đất nước ở châu Mỹ đầu tiên có sự kiện thiết lập mối quan hệ ngoại giao với nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Mặt trận giải phóng dân tộc miền Nam Việt Nam. 

Fidel Castro cũng chính là vị nguyên thủ nước ngoài đầu tiên vượt qua vĩ tuyến 17, đến thăm Việt Nam tại vùng giải phóng Quảng Trị vào năm 1973. Sau chuyến thăm vào năm 1973, Fidel Castro còn ghé thăm Việt Nam vào tháng 12 năm 1995 và tháng 2 năm 2003.

Trong lần đầu tiên đến thăm Việt Nam vào tháng 9 năm 1973, Fidel Castro đã để lại một câu nói đi vào lòng người dân Việt Nam ta chính là: "Vì Việt Nam, Cuba sẵn sàng hiến dâng cả máu của mình". Đây là câu nói bất hủ mà mỗi khi nhắc đến Cuba, nhắc đến Fidel Castro, người Việt đều tự hào, và cảm mến bởi mối tình sâu đậm giữa nhân dân hai nước.

Với tinh thần chủ nghĩa quốc tế cao đẹp này, trong suốt những năm qua, quan hệ Việt Nam và Cuba vẫn tiếp tục duy trì và phát triển thông qua các chuyến thăm của lãnh đạo cấp cao hai nước. Câu nói bất hủ của Fidel Castro: “Vì Việt Nam, Cuba sẵn sàng hiến dâng cả máu của mình” không chỉ có ý nghĩa ở quá khứ mà còn mãi sâu sắc ở hiện tại và cả tương lai. 

Xem thêm: Những câu nói của “Huyền thoại thế kỷ 20” Che Guevara truyền cảm hứng đấu tranh giải phóng dân tộc

3. Những câu nói hay của Fidel Castro đi vào lịch sử nhân loại

Cả đời nhà chính trị gia - vị lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Cuba, Fidel Castro luôn theo đuổi con đường cách mạng, đấu tranh lật đổ chế độ độc tài, chống áp bức cho dân tộc của ông. Trong lòng của mỗi người yêu hòa bình những câu nói nổi tiếng của Fidel Castro khiến người khác mãi nhớ. 

cau-noi-hay-cua-fidel-castro-voh-2

1. No political event can be judged outside of the era and the circumstances in which it took place.

Tạm dịch: Không một sự kiện chính trị nào có thể được đánh giá ngoài thời đại và hoàn cảnh mà nó diễn ra.

2. What prevails in every corner of this globalized world is the real struggle of our species for its own survival.

Tạm dịch: Điều thịnh hành ở mọi ngóc ngách của thế giới toàn cầu hóa này là cuộc đấu tranh thực sự của loài người chúng ta để tồn tại.

3. I can assure you that my first and foremost interest is my country.

Tạm dịch: Tôi có thể đảm bảo với bạn rằng mối quan tâm đầu tiên và quan trọng nhất của tôi là đất nước của tôi.

4. I began revolution with 82 men. If I had to do it again, I do it with 10 or 15 and absolute faith. It does not matter how small you are if you have faith and plan of action.

Tạm dịch: Tôi bắt đầu cuộc cách mạng với 82 người. Nếu tôi phải làm lại, tôi sẽ thực hiện với 10 hay 15 người và một niềm tin tuyệt đối. Việc bạn nhỏ bé không thành vấn đề nếu bạn có niềm tin và kế hoạch hành động.

5. A revolution is a struggle to the death between the future and the past.

Tạm dịch: Một cuộc cách mạng là một cuộc đấu tranh sinh tử giữa tương lai và quá khứ.

6. Something must be done to save humanity! A better world is possible!

Tạm dịch: Phải làm gì đó để cứu nhân loại! Một thế giới tốt hơn là điều có thể!

7. The revolution is a dictatorship of the exploited against the exploiters.

Tạm dịch: Cách mạng là một chế độ độc tài của người bị bóc lột chống lại kẻ bóc lột.

8. The fact is, when men carry the same ideals in their hearts, nothing can isolate them - neither prison walls nor the sod of cemeteries. For a single memory, a single spirit, a single idea, a single conscience, a single dignity will sustain them all.

Tạm dịch: Thực tế là, khi đàn ông mang cùng lý tưởng trong lòng, không gì có thể cô lập họ - không phải tường nhà tù hay nghĩa trang. Đối với một ký ức duy nhất, một tinh thần duy nhất, một ý tưởng duy nhất, một lương tâm duy nhất, một phẩm giá duy nhất sẽ duy trì tất cả.

9. The equal right of all citizens to health, education, work, food, security, culture, science, and wellbeing - that is, the same rights we proclaimed when we began our struggle, in addition to those which emerge from our dreams of justice and equality for all inhabitants of our world - is what I wish for all.

Tạm dịch: Quyền bình đẳng của mọi công dân về sức khỏe, giáo dục, công việc, thực phẩm, an ninh, văn hóa, khoa học và phúc lợi - tức là những quyền giống như chúng ta đã tuyên bố khi bắt đầu cuộc đấu tranh của mình, ngoài những quyền xuất phát từ ước mơ công lý của chúng ta và bình đẳng cho tất cả cư dân trên thế giới của chúng ta - là điều tôi mong muốn cho tất cả.

10. The world has not yet reached the point which, in my view, is an essential condition for the survival of our human species: access by all the peoples to the material resources of this planet.

Tạm dịch: Theo tôi, thế giới vẫn chưa đạt đến mức là điều kiện thiết yếu cho sự tồn tại của loài người chúng ta: tất cả các dân tộc đều có thể tiếp cận các nguồn tài nguyên vật chất của hành tinh này.

Xem thêm: 39 mẩu chuyện ngắn ý nghĩa về Bác và bài học kinh nghiệm

11. Cuba never had advisors in Vietnam. The military there knew very well how to conduct their war.

Tạm dịch: Cuba chưa bao giờ có cố vấn ở Việt Nam. Quân đội ở đó biết rất rõ cách tiến hành cuộc chiến của họ.

12. In my next incarnation, I want to be a writer.

Tạm dịch: Ở kiếp sau, tôi muốn trở thành một nhà văn.

13. I am Fidel Castro and we have come to liberate Cuba.

Tạm dịch: Tôi là Fidel Castro và chúng tôi đã đến để giải phóng Cuba.

14. Religious faith, like political belief, should be based on reasoning, on the development of thought and feelings. The two things are inseparable.

Tạm dịch: Niềm tin tôn giáo, cũng giống như niềm tin chính trị, cần dựa trên lý luận, dựa trên sự phát triển của tư tưởng và tình cảm. Hai thứ không thể tách rời.

15. Condemn me. It does not matter. History will absolve me.

Tạm dịch: Cứ kết án tôi đi. Điều đó không quan trọng. Lịch sử sẽ phán xét tôi vô tội.

16. I am a Marxist Leninist and I will be one until the last day of my life.

Tạm dịch: Tôi là một người theo chủ nghĩa Mac - Lenin và tôi sẽ theo cho đến ngày cuối cùng của cuộc đời mình.

17. As we know, while our species remains alive, everybody has the sacred duty to be optimistic. Ethically, any other behavior wouldn't be admissible.

Tạm dịch: Như chúng ta đã biết, trong khi loài người của chúng ta vẫn còn sống, mọi người đều có bổn phận thiêng liêng là phải lạc quan. Về mặt đạo đức, bất kỳ hành vi nào khác sẽ không được chấp nhận.

18. Every country must be absolutely free to adopt the type of economic, political and social system that it considers convenient.

Tạm dịch: Mọi quốc gia phải được tự do tuyệt đối trong việc áp dụng kiểu hệ thống kinh tế, chính trị và xã hội mà quốc gia đó cho là thuận tiện.

19. Peoples do not defy repression and death, nor do they remain for nights on end protesting energetically, just because of merely formal matters.

Tạm dịch: Mọi người không bất chấp sự đàn áp và cái chết, họ cũng không ở lại suốt đêm để phản đối hăng hái, chỉ vì những vấn đề đơn thuần mang tính hình thức.

20. I was not the son of a worker or lacking in material or social resources for a relatively comfortable existence; I could say I miraculously escaped wealth.

Tạm dịch: Tôi không phải là con của một công nhân hay thiếu thốn vật chất hay nguồn lực xã hội để có một cuộc sống tương đối thoải mái; Có thể nói tôi đã thoát khỏi sự giàu có một cách thần kỳ.

21. We are proud of the history of our country; we learned it in school and have grown up hearing of freedom, justice and human rights.

Tạm dịch: Chúng tôi tự hào về lịch sử của đất nước chúng tôi; chúng tôi đã học nó ở trường và đã lớn lên khi nghe về tự do, công lý và nhân quyền.

22. The prestige of the international financial institutions rates less than zero.

Tạm dịch: Uy tín của các tổ chức tài chính quốc tế có tỷ lệ thấp hơn 0.

23. We do not need the empire to give us anything.

Tạm dịch: Chúng tôi không cần Đế chế cung cấp cho chúng tôi bất cứ thứ gì.

24. I neither will aspire to nor will I accept, the position of president of the council of state and commander in chief.

Tạm dịch: Tôi sẽ không khao khát và cũng không chấp nhận, vị trí chủ tịch hội đồng nhà nước và tổng tư lệnh.

 25. Vì Việt Nam, Cuba sẵn sàng hiến dâng cả máu của mình.

Fidel Castro đã cống hiến cả đời mình cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, tuy đã ra đi mãi mãi nhưng những câu nói hay của Fidel Castro vẫn luôn sống động trong lòng của người dân Cuba. Và điều này còn có sức lôi cuốn, những ý nghĩa tác động mạnh mẽ đến các dân tộc khác trên thế giới.

Sưu tầm

Nguồn ảnh: Internet

Bình luận